IELTS Writing Task 1 là một trong các phần thi IELTS được đánh giá là “khó nhằn” và đặt ra thử thách với nhiều người học. Tuy nhiên, phần thi này sẽ không còn khó khăn như nhiều người nghĩ khi có phương pháp làm bài và luyện thi IELTS Writing chính xác. Hãy theo dõi bài viết sau của Jaxtina English Center để hiểu thêm về cách làm bài trong phần thi này nhé!
IELTS Writing Task 1 là một phần quan trọng trong phần thi Writing thuộc kỳ thi IELTS. Mục tiêu chính của Task 1 là đánh giá khả năng viết và phân tích thông tin của thí sinh thông qua việc tạo ra bài báo cáo tóm tắt hoặc so sánh các đặc điểm trong biểu đồ, sơ đồ, bản đồ hoặc quy trình được cung cấp.
Tổng quan về Writing Task 1 IELTS
Thí sinh sẽ có tổng cộng 20 phút để hoàn thành phần thi Writing Task 1. Trong thời gian này, thí sinh cần đọc và hiểu tài liệu, lên kế hoạch cho bài viết, viết và sửa lỗi (nếu còn thời gian). Đây là một phần thi đòi hỏi sự tập trung và quản lý thời gian tốt để đảm bảo kịp tiến độ làm bài thi. Bài viết của thí sinh được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí (marking criteria), mỗi tiêu chí chiếm 25% số điểm, bao gồm: Task Response, Coherence & Cohesion, Lexical Resource và cuối cùng là Grammatical Range & Accuracy.
>>>> Xem thêm: Cách luyện Writing IELTS tại nhà cực hiệu quả trong 3 tháng
Một dạng bài thường gặp nhất trong phần thi Writing Task 1 là biểu đồ đường. Đây là một công cụ thường được sử dụng để thể hiện sự thay đổi của một yếu tố hoặc dữ liệu trong một khoảng thời gian cụ thể. Biểu đồ này thể hiện sự biến đổi thông qua việc nối các điểm dữ liệu bằng các đoạn thẳng, tạo thành các đường biểu diễn xu hướng diễn biến.
Để hoàn thành dạng bài Line Graph, thí sinh cần phải hiểu đề, xác định loại biểu đồ và dữ liệu chính, tổ chức bố cục logic, và mô tả sự thay đổi của đường biểu diễn. Thí sinh cần sử dụng từ vựng học thuật để thể hiện thông tin chính xác và chuyên nghiệp.
Dạng bài biểu đồ đường
Biểu đồ cột, hay còn gọi là Bar Chart, là một dạng biểu đồ thể hiện thông tin bằng cách sử dụng các thanh chữ nhật có chiều dài khác nhau. Các thanh này có thể được sắp xếp dọc hoặc ngang, tùy thuộc vào mục đích trình bày của biểu đồ. Chức năng chính của biểu đồ cột là để thực hiện sự so sánh và đối chiếu giữa các giá trị, thành phần hoặc thay đổi theo thời gian.
Khi phân tích đề bài Writing Task 1 IELTS Bar chart, bạn cần thực hiện các điều sau:
Dạng bài biểu đồ cột trong Writing Task 1
Biểu đồ tròn, hay còn được gọi là Pie chart, thường được sử dụng để trình bày thông tin về một chủ thể tại các mốc thời gian khác nhau hoặc trong cùng một thời điểm. Hình thức của biểu đồ tròn thường bao gồm các phần nhỏ được chia thành các mảnh có màu sắc hoặc ký hiệu khác nhau, tương ứng với các đối tượng được phân tích. Thông thường, biểu đồ tròn còn có các chú thích bên góc để làm rõ hơn về từng đối tượng.
Khi gặp dạng bài này trong bài thi IELTS Writing Task 1, bạn hãy tiến hành làm theo các bước sau đây:
Dạng bài biểu đồ tròn trong Writing Task 1
Biểu đồ dạng bảng (Table) là một phương tiện thể hiện thông tin tập trung vào các số liệu được sắp xếp trong cột và hàng. Có hai loại chính của bảng: Bảng có sự thay đổi hay không theo thời gian. Tuy nhiên, so với các dạng biểu đồ khác, bảng số liệu thường có tính phức tạp cao hơn và đòi hỏi sự tập trung và kiên nhẫn cao để theo dõi xu hướng thay đổi.
Khi phân tích bảng số liệu, bạn cần tuân theo những quy tắc sau:
Dạng bài Table trong Writing Task 1
IELTS Writing Task 1 Process là dạng bài đặc biệt bởi vì không chứa bất kỳ số liệu nào. Thay vào đó, biểu đồ này thể hiện một chuỗi các bước hoặc giai đoạn trong một quy trình sản xuất, chế tạo, hoặc phát triển cụ thể.
Loại biểu đồ này yêu cầu bạn tập trung vào việc thu thập thông tin có sẵn và biến chúng thành một bài viết có cấu trúc và logic. Có hai dạng chính của biểu đồ Quy trình là Miêu tả quá trình tự nhiên (Natural Process) và nhân tạo (Man-made Process). Cả hai dạng này sử dụng ngữ pháp, cấu trúc câu và từ vựng tương tự.
Dạng bài Process thuộc Writing Task 1
Dạng bài viết Map (Bản đồ) tập trung vào việc miêu tả sự thay đổi hoặc phát triển của một khu vực cụ thể, địa điểm, hoặc địa danh trong một khoảng thời gian xác định. Mặc dù đề thi dạng bài Map thường không xuất hiện thường xuyên như các dạng khác, nhưng bạn không nên bỏ qua chuẩn bị cho nó.
Dạng bài viết Map đòi hỏi bạn phải tập trung vào việc mô tả sự thay đổi của các yếu tố trong bản đồ. Tuy nhiên, bạn cũng đừng quên áp dụng ngữ pháp và từ vựng một cách chính xác để truyền đạt thông tin một cách hiệu quả trong bài viết IELTS Writing Task 1 Map.
Dạng bài Map trong Writing Task 1
Dạng bài Mixed Charts trong Writing Task 1 là loại biểu đồ chứa hai bảng số liệu mang thông tin khác nhau. Để thực hiện tốt dạng bài này, bạn cần phải trình bày số liệu để so sánh, nhận diện các điểm tương đồng và khác biệt giữa các thông tin. Đồng thời, bạn đừng quên phải nêu lên mối liên hệ tương quan giữa hai biểu đồ này.
Loại biểu đồ kết hợp thường sẽ kết hợp hai hoặc nhiều loại biểu đồ như:
Dạng bài Multiple Chart trong Writing Task 1
Bước đầu tiên khi viết Writing Task 1 là phân tích đề bài. Ở bước này, bạn cần nắm được đối tượng mà biểu đồ muốn thể hiện là gì? Có đơn vị gì? Thì gì? Có phân mốc thời gian hay không?…
Trong phần Introduction Writing Task 1, bạn có thể paraphrase lại đề bài bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cấu trúc câu khác mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa. Lúc này, bạn có thể sử dụng từ đồng nghĩa, mệnh đề quan hệ hoặc cấu trúc câu để giữ lại nguyên nghĩa của đề bài.
Sau đây là hướng dẫn Overview Writing Task 1 đối với từng dạng bài:
Overview của biểu đồ cột/ tròn/ đường/ bảng số liệu/ kết hợp:
Với các dạng đề này, bạn cần phân tích kỹ đề bài, tìm kiếm các điểm nổi bật của biểu đồ và viết cái nhìn tổng quan. Với những dạng biểu đồ có chứa các mốc thời gian thì bạn cần tìm kiếm các ý:
Nhìn chung, mỗi biểu đồ sẽ chỉ tập trung thể hiện 2 – 3 nhóm thông tin nhất định. Các nhóm thông tin này sẽ là kim chỉ nam cho bạn làm đúng trọng tâm trong suốt quá trình làm bài và không bị lạc đề.
Lưu ý: Trong phần này, bạn cần lưu ý không sử dụng các từ đồng nghĩa với nhóm thông tin trong bài.
Overview của biểu đồ dạng Quy trình:
Với biểu đồ dạng Process, bạn cần phải nêu được số lượng bước/ giai đoạn trong một quy trình cho trước. Đồng thờ, bạn cũng cần giai đoạn đầu và kết thúc của quy trình.
Sau đây là cấu trúc thường dùng cho dạng biểu đồ này:
Overview của biểu đồ dạng Map: Trong đề bài có biểu đồ dạng map, bạn cần làm nổi bật được những điểm quan trọng của cơ sở, địa điểm được cho.
Khi viết phần chi tiết (Details) cho dạng bài IELTS Writing Task 1, cách bạn chia đoạn và triển khai thông tin rất quan trọng để đảm bảo sự rõ ràng và có logic trong bài viết của bạn. Khi viết phần IELTS Writing có sự thay đổi về thời gian/ xu hướng, bạn có thể lựa chọn triển khai theo các hướng sau:
Với các dạng đề không đề cập đến mốc thời gian thì bạn có thể nhóm các chi tiết có sự tương đồng cho đoạn Detail 1. Còn lại, các chi tiết khác sẽ được viết trong đoạn Detail 2.
Dạng bài Mixed Charts gồm có 2 biểu đồ. Với dạng đề này, bạn cần triển khai nội dung chi tiết của mỗi biểu đồ trong 1 đoạn khác nhau. Với các dạng đề Quy trình, bạn cần chia đôi các bước hay nhóm các giai đoạn lại với nhau cho hợp lý nhất để tạo thành 2 đoạn. Trong dạng đề biểu đồ Map, bạn có thể chia bố cục bài viết theo nhiều cách khác nhau, như theo khu vực, các thành phần tương tự, các thay đổi giống nhau.
Cùng với đó, bạn cũng có thể tham khảo một số cách triển khai khác cho phần bài làm chi tiết:
Cách viết Writing Task 1 IELTS
>>>> Có Thể Bạn Cần: Các từ đồng nghĩa trong IELTS Writing Task 1
Sau đây là một số cấu trúc hay mà bạn có thể sử dụng để bài viết của bản thân tạo được ấn tượng tốt với giám khảo:
Dạng biểu đồ tròn:
Phần trăm | Phân số bằng Tiếng Anh |
80% | four-fifths |
75% | three-quarters |
70% | seven in ten |
66% | two-thirds |
60% | three-fifths |
50% | half |
40% | two-fifths |
25% | a quarter |
20% | a fifth |
10% | one in ten |
5% | one in twenty |
Dạng biểu đồ Line Graph:
Xu hướng | Verb | Noun |
Tăng |
Increase Rise Grow Go up Climb |
Increase Rise Growth Upward trend |
Giảm |
Decrease Decline Fall Drop |
Decrease Decline Fall Drop Downward trend |
Ổn định |
Remain/stay stable Remain/stay unchanged Stabilize |
|
Dao động | Fluctuate | Fluctuation |
Từ vựng | Adjectives | Adverbs |
Thay đổi nhỏ |
Slight Marginal Moderate |
Slightly Marginally Moderately |
Thay đổi nhỏ qua thời gian |
Gradual Slow Steady |
Gradually Slowly Steadily |
Thay đổi lớn |
Considerable Significant Substantial |
Considerably Significantly Substantially |
Biểu đồ dạng quy trình:
Type 1: Theo trình tự trước sau | Type 2: Khi có 2 bước diễn ra cùng lúc |
|
|
Biểu đồ dạng Map:
Từ vựng | Dịch nghĩa |
Top left-hand corner | Góc trên bên trái |
Top | Đỉnh, phía trên |
Top right-hand corner | Góc trên bên phải |
Left-hand side | Phía trái |
Middle/centre | Giữa, trung tâm |
Right-hand side | Phía phải |
Bottom left-hand corner | Góc dưới bên trái |
Bottom | Đáy, phía dưới |
Bottom right-hand corner | Góc dưới bên phải |
You should spend about 20 minutes on this task.
The chart and graph below give information about participants who have entered the Olympics since it began. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. |
Write at least 150 words.
Xem đáp ánThe two charts give information about the gender and number of athletes who have entered the Games since they started. The bar chart illustrates the number of men and women entering the Games, whereas the line graph shows the number of participants. It is evident from the bar chart that, until 2012, there were always significantly more men entering the Games than women. In 1924 and 1952, there were hardly any women entering the Games, yet in 1952 there were over 4,000 male participants. In 2012, however, the number of female athletes rose significantly to nearly 5,000, only approximately 1,000 lower than male participants. The line graph shows a similar trend, with the number of participants increasing throughout the century. The most significant increase occurred between 1984 and 2012 when the number of athletes rose from just over 6,000 to over 10,000 in 2012. To summarise, therefore, since 1924 the number of athletes entering the Olympic Games, has increased dramatically. This is particularly the case for women, who are now represented in nearly the same numbers as male participants. Một số từ vựng đáng chú ý
|
Trên đây là toàn bộ thông tin về phần thi IELTS Writing Task 1 mà chúng tôi đã tổng hợp. Trung tâm Tiếng Anh Jaxtina mong rằng qua bài viết này bạn sẽ nắm được những thông tin cơ bản về dạng bài này và có kế hoạch ôn luyện phù hợp để đạt kết quả tốt cho kỳ thi IELTS sắp tới. Chúc bạn học tốt!
>>>> Nên Đọc Thêm: